Thang máy: tổng quát

1. Khái niệm

Thang máy là một thiết bị chuyên dùng để dùng vận chuyển người, hàng hoá, vật liệu, thực phẩm, giường bệnh, v.v… theo phương thẳng đứng hoặc nghiêng một góc nhỏ hơn 150 so với phương thẳng đứng một tuyến đã định sẵn.

Liên kết ngoài:

Lịch sử phát triển của Thang máy

Thang máy thường được dùng trong các khách sạn, công sở, chung cư, bệnh viện, và các đài quan sát, tháp truyền hình trong các nhà máy, công sưởng đặc điểm vận chuyển bằng thang máy so với các phương tiện vận chuyển khác là thời gian một chu kỳ vận chuyển bé, tần suất vận chuyển lớn, đóng mở liên tục.

Hiện nay thang máy là thiết bị rất quan trọng, đặc biệt là nhà cao tầng vì nó giúp người ta không phải dùng sức chân để leo cầu thang và được sử dụng thay cho cầu thang bộ.

2.Yêu cầu chung đối với thang máy

Thang máy là một thiết bị vận chuyển đòi hỏi tính an toàn nghiêm ngặt, nó liên quan trực tiếp đến tài sản và tính mạng con người, vì vậy yêu cầu chung đối với thang máy khi thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành, sử dụng và sửa chưã là phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các yêu cầu về kỹ thuật an toàn được quy định trong các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm. thang máy cần phải có đầy đủ các thiết bị an toàn, đảm bảo độ tin cậy như: điện chiếu sáng dự phòng khi mất điện, điện thoại nội bộ, chuông báo, bộ hãm bảo hiểm, an toàn cabin (đối trọng), công tắc an toàn của cabin, khoá an toàn cửa tầng, bộ cứu hoả khi mất điện nguồn…

3. Sơ Lược Lịch Sử Phát Triển

Cuối thế kỷ 19 trên thế giới mới chỉ có một vài hãng thang máy ra đời như OTIS;SCHINDLER, chiếc thang máy đã được chế tạo và đưa vào sử dụng của hãng thang máy OTIS năm 1853. đến năm 1874 hãng thang máy SCHINDLER cũng đã chế tạo thành công những thang máy khác. lúc đầu bộ tời kéo chỉ có một tốc độ, cabin có kết cấu đơn giản, cửa tầng đóng bằng tay, tốc độ di chuyển của cabin thấp. đầu thế kỷ 20 có nhiều hãng thang máy khác ra đời như: KONE, MISUBISHI, NIPPON ELEVATOR… THYSEN, SABIEM đã chế tạo các loại thang máy có tốc độ cao, tiện nghi trong cabin tốt hơn và êm hơn.

Vào đầu những năm 1970 thang máy đã chế tạo đạt tới tốc độ 450 m/ph những thang máy chở hàng đã có tải trọng nâng tới 30 tấn đồng thời cũng trong khoảng thời gian này đã có những thang máy thuỷ lực ra đời. Sau một khoảng thời gian rất ngắn với tiến bộ của các ngành khoa học khác tốc độ của thang máy đã đạt tới 600 m/ph.

Vào những năm 1980 đã xuất hiện hệ thống điều khiển động cơ bằng phương pháp biến đổi điện áp và tần số VVVF. Thành tựu này cho phép thang máy hoạt động êm dịu hơn, tiết kiệm được khoảng 40% công suất động cơ. đồng thời cũng vào những năm này đã xuất hiện loại thang máy dùng động cơ điện cảm ứng tuyến tính. đầu những năm 1990. trên thế giới đã chế tạo được những thang máy có tính năng kỹ thuật đặc biệt khác.

Thang máy đầu tiên

Thang máy đầu tiên được chế tạo dưới triều đại vua Louis XV, ở Versailles năm 1743 và chỉ để cho vua dùng. Thang này được xây ở ngoài, trong sân nhà? để cho vị quốc vương này có thể từ phòng ông ở tầng lầu 1 và lầu 2 để gặp người yêu là bà DE Châteauroux. Kỹ thuật này dựa trên sự đối trọng (contre-poids) nên việc sử dụng ít tốn sức lực.

4. Phân loại thang máy

4.1. Phân loại thang máy theo công dụng:

Theo công dụng (TCVN – 1993) thang máy được phân ra làm 5 loại:

a) thang máy chuyên chở người

loại này chuyên để vận chuyển hành khách trong các khách sạn, công sở, nhà nghỉ, các khu chung cư, trường học, tháp truyền hình…

b) thang máy chuyên trở người có tính đến hàng đi kèm loại này thường dùng cho các siêu thị, khu triển lãm v.v…

c) thang máy chuyên chở bệnh nhân loại này chuyên dùng cho các bệnh viện, các khu điều dưỡng… đặc điểm của nó là kích thước thông thuỷ của cabin phải đủ lớn để chứa băng ca hoặc giường của bệnh nhân, cùng với các bác sĩ. Nhân viên và các dụng cụ cấp cứu đi kèm. Hiện nay trên thế giới đã sản xuất theo cùng tiêu chuẩn kích thước và tải trọng cho loại thang máy này.

d) thang máy chuyên chở hàng có người đi kèm. Loại này thường dùng trong các nhà máy, công xưởng, kho, thang dùng cho nhân viên khách sạn v.v… chủ yếu dùng để trở hàng nhưng có người đi kèm để phục vụ.

e) thang máy chuyên chở hàng không có người đi kèm. Loại chuyên dùng để trở vật liệu, thức ăn trong khách sạn, nhà ăn tập thể v.v… đặc điểm của loại này là chỉ có điều khiển ở ngoài cabin, còn các loại thang máy khác nêu ở trên vừa điều khiển ở trong và ngoài cabin.

Ngoài ra còn có các loại thang máy chuyên dùng khác như: thang máy cứu hoả, thang máy vận chuyển ôtô v.v…

4.2. Theo hệ thống dẫn động cabin

a.Thang máy dẫn động điện :

Loại này dẫn động cabin lên xuống nhờ động cơ điện truyền qua hộp giảm tốc tới puly ma sát hoặc tang cuốn cáp. chính nhờ cabin được treo bằng cáp mà hành trình lên xuống của nó không bị hạn chế. Ngoài ra còn có các loại thang máy dẫn động cabin lên xuống nhờ bánh răng thanh răng.

b. Thang máy thuỷ lực

Đặc điểm của loại thang này là cabin được đẩy từ dưới lên nhờ pittông-xylanh thuỷ lực với hành trình tối đa là khoảng 18 m, vì vậy không thể trang bị cho các công trình cao tầng, mặc dù kết cấu đơn giản, tiết diện giếng thang nhỏ hơn khi có cùng tải trọng so với dẫn động cáp. chuyển động êm, an toàn, giảm được chiều cao tổng thể của công trình khi có cùng số tầng phục vụ, vì buồng máy đặt ở tầng trệt.

c. Thang máy khí nén

Về nguyên lý ta vẫn có thể sử dụng dòng khí tạo áp lực đẩy để nâng hạ cabin trong giếng thang. Tuy nhiên phương pháp này rất ít được sử dụng trong thực tế.

Theo vị trí đặt bộ tời Đối với thang máy điện thang máy có bộ tời kéo đặt phía trên giếng thang (hình 2.1) thang máy có bộ tời kéo đặt phía dưới giếng thang (hình 2.2) đối với thang máy dẫn động cabin lên xuống bằng bánh răng thanh răng thì bộ tời dẫn động đặt ngay trên nóc cabin. đối với thang máy thuỷ lực buồng máy đặt tại tầng trệt ( hình 2.3)

4.3. Theo hệ thống vận hành

a. Theo mức độ tự động:

  • loại bán tự động;
  • loại tự động.

b. Theo tổ hợp điều khiển:

  • điều khiển đơn;
  • điều khiển kép;
  • điều khiển theo nhóm.

c. Theo vị trí điều khiển:

  • điều khiển trong cabin;
  • điều khiển ngoài cabin;
  • điều khiển cả trong và ngoài cabin.

4.4. Theo các thông số cơ bản

a. Theo tốc độ di chuyển của cabin:

  • loại tốc độ thấp: v < 1 m/s
  • loại tốc độ trung bình: v = 1- 2,5 m/s
  • loại tốc độ cao: v = 2,5 – 4 m/s
  • loại tốc độ rất cao: v > 4 m/s

b. theo khối lượng vận chuyển của cabin:

  • loại nhỏ: Q < 500 kg
  • loại trung bình: Q = 500 – 1000 kg
  • loại lớn: Q = 1000 – 1600 kg
  • loại rất lớn: Q > 1600 kg

4.5. Theo kết cấu của các cụm cơ bản

a. Theo kết cấu của bộ tời kéo:

  • Bộ tời kéo có hộp giảm tốc;
  • Bộ tời kéo không có hộp giảm tốc: thường dùng cho các loại điều chỉnh vô cấp, động cơ cảm ứng tuyến tính.
  • Bộ tời kéo có puly ma sát hoặc tang cuốn cáp để dẫn động cho cabin lên xuống.

Loại có puly ma sát khi puly quay kéo theo cáp chuyển động là nhờ ma sát sinh ra giữa dãnh ma sát của puly và cáp. loại này đều phải có đối trọng. Loại có tang cuốn cáp khi tang cuốn cáp hoặc nhả cáp kéo theo cabin lên hoặc xuống. Loại này có hoặc không có đối trọng.

b. Theo hệ thống cân bằng:

  • Có đối trọng;
  • Không có đối trọng;
  • Có cáp hoặc xích cân bằng dùng cho thang máy có hành trình lớn,
  • Không có cáp hoặc xích cân bằng.

c. Theo cách treo cabin và đối trọng:

  • Treo trực tiếp vào dầm trên của cabin;
  • Có palăng cáp vào dầm trên của cabin;
  • Đẩy từ phía dưới đáy cabin lên qua các puly trung gian.

d. Theo hệ thống cửa cabin:

Cấu tạo Cabin thang máy

  • Phương pháp đóng mở cửa cabin:
  • Đóng mở bằng tay. Khi cabin dừng đúng tầng thì phải có người ở trong hoặc ngoài cửa tầng mở và đóng cửa cabin và cửa tầng;
  • Đóng mở bán tự động. Khi cabin dừng đúng thì cửa cabin và của tầng tự động mở, khi đóng phải dùng bằng tay hoặc ngược lại.

Cả hai loại này thường dùng cho các thang máy chở hàng có người đi kèm hoặc thang máy dùng trong nhà riêng;

  • Đóng mở tự động: khi cabin dừng đúng tầng thì cửa cabin và cửa tầng tự động mở và đóng nhờ một cơ cấu đặt ở đầu cửa cabin. Thời gian đóng mở điều chỉnh được;
  • Theo kết cấu của cửa:
  • Cánh cửa dạng cửa xếp lùa về một phía hoặc hai phía;
  • Cánh cửa dạng tấm đóng mở bản lề một cánh hoặc hai cánh.

Hai loại nay thường dùng cho thang máy chở hàng có người đi kèm hoặc không có người đi kèm. Hoặc thang máy dùng cho nhà riêng;

  • Cánh cửa dạng tấm hai cánh mở chính giữa lùa về hai phía. đối với thang máy có tải trọng lớn, cabin rộng, cửa cabin có bốn cánh mở chính giữa lùa về hai phía loại này thường dùng cho thang máy có đối trọng đặt phía sau cabin;
  • Cánh cửa dạng tấm, hai hoặc ba cánh mở một bên, lùa về một phía. Loại này thường dùng cho thang máy có đối trọng đặt bên cạnh cabin.
  • Cánh cửa dạng tấm, hai cánh mở chính giữa lùa về hai phía trên và dưới;
  • Cánh cửa dạng tấm, hai hoặc ba cánh mở lùa về một phía trên. loại này thường dùng cho thang máy chở ô tô và thang máy chở hàng;
  • Theo số cửa cabin:
  • Thang máy có một cửa;
  • Hai cửa đối xứng nhau;
  • Hai cửa vuông góc nhau.

e. Theo loại bộ hãm bảo hiểm an toàn cabin:

  • hãm tức thời, loại này dùng cho thang máy có tốc độ thấp đến 45 m/ph:
  • hãm êm, loại này dùng cho thang máy có tốc độ lớn hơn 45 m/ph và thang máy chở bệnh nhân.

4.6. Theo quỹ đạo di chuyển của cabin

a) thang máy thẳng đứng, là loại thang máy có cabin di chuyển theo phương đứng, hầu hết các thang máy sử dụng theo loại này.
b) thang máy nghiêng, là loại thang máy có cabin di chuyển nghiêng một góc so với phương thẳng đứng.
c) thang máy zigzag, là loại thang máy có cabin di chuyển theo đường zigzag.

4.7. Theo đối trọng :

  • Đối trọng phía sau
  • Đối trong ở bên sườn

Cấu tạo hố thang máy

Theo cấu tạo chung thì thang máy nào cũng đều có hố thang máy cả (chiều sâu hố thang PIT theo Catalog của từng hãng) thì cho dù chiều sâu chôn đài cọc cao hơn thì vẫn phải làm hố thang. Hệ khung cho thang máy có thể kết hợp chung với kết cấu tòa nhà tùy theo kiến trúc. Nếu hệ cột của khung thang máy độc lập thì nên làm hệ móng bè cho tiện thi công.

Sàn buồng kỹ thuật được các hãng cung cấp các thông số tải trọng từng vị trí để dựa vào đó tính toán kiểm tra (thường thì ô sàn này cũng nhỏ làm luôn 2 lớp thép dày cỡ 200)

Chú ý:

Khi xây tường phòng kỹ thuật trên cùng nên chừa 1 lỗ thông thoáng 400×400 để thoát khí khi thang máy vận hành (nếu không có LỖ này áp suất trong buồng thang máy khi vận hành có thể thổi tung mái buồng thang!)

Những bài cùng chuyên đề ... The same special subjects

Gửi phản hồi

Gravatar
WordPress.com Logo

Please log in to WordPress.com to post a comment to your blog.

Twitter picture

You are commenting using your Twitter account. (Đăng xuất)

Facebook photo

You are commenting using your Facebook account. (Đăng xuất)

Connecting to %s

Follow

Get every new post on this blog delivered to your Inbox.

Join 42 other followers

Powered by WordPress.com